*

Prague của Kafka




Kafka's Prague
Prague của Kafka

Prague isn't willing to leave nor will it let us leave. This girl has claws and people must line up or we will have to light a fire at Vysehrad and the Old Town Square before we can possibly depart.

-Excerpt from a letter from Kafka to Oskar Pollak

Xề Gòn đếch muốn bỏ đi, mà cũng đếch muốn GCC bỏ đi.
Ẻn có răng, có móng, có vuốt, sắc lắm!

Trong bài viết của Bei Dao, trên, có nhắc tới cuốn sau đây.
Đúng là “hàng độc” về Kafka, do bạn quí của ông viết.

&

Kafka, hàng độc

 "Kafka was Prague and Prague was Kafka. It had never been so completely and so typically Prague, nor would it ever again be so as it was during Kafka's lifetime. And we, his friends ... knew that this Prague permeated all of Kafka's writings in the most refined miniscule quantities." From an intimacy with a common spiritual homeland shared with Kafka, Professor Johannes Urzidil conjures up the essential background of the poet and provides authentic emphases for the understanding of his literary art. Personal experiences and recollections, wide reading, penetrating insight, and love congeal in Urzidil into an authentic and convincing interpretation of the living atmosphere surrounding Kafka and of his prime literary motifs and ideas. This edition, like that of the Deutsche Taschenbuch Verlag, has been enlarged so as to include five hitherto unpublished chapters, viz., impressive portraits of people close to Kafka, commentaries on Kafka's relation to the visual arts, on the history and impact of the Colem myths, on Kafka's intent at one time to destroy his manuscripts, as well as Urzidil's speech at the commemorative observance in 1924 in the Little Theater in Prague shortly after Kafka's death.

Professor Johannes Urzidil was born in 1896 in Prague. After completing his philosophical studies there, he became one of the younger poets of the German expressionist movement and was in close contact with the Prague Literary Circle of Brod, Kafka, Werfel, and others. In 1939 he emigrated to the United States via Italy and England and settled in New York, where he is still living. His first publication was a volume of expressionistic poems (1919). Professor Urzidil has published seven volumes of stories and novels and is the author of many essays and treatises. Among his better known and more important scholarly works are Goethe in Bohmen (Goethe in Bohemia), 1962; Goethes Amerikabild (Goethe's Image of America), 1958; and Amerika und die Antike (America and Ancient Antiquity)1964. He was awarded the Swiss International Prix Veillon for the best German novel (1957), the literary prize of the City of Cologne (1964), the Great Austrian State Prize for Literature (1964), and the Andreas Gryphius Prize (1966). He is a corresponding member of the German Academy of Language and Poetry in Darmstadt, of the Austrian Adalbert Stifter Institute and of several other learned and literary societies. Works of Johannes Urzidil have been translated from the German originals into English, French, Italian, Czech, Dutch, Hungarian, Russian, and Spanish. 

jacket design by S. R. Tenenbaum

Sài Gòn là Gấu, và Gấu là Sài Gòn. Sài Gòn sẽ chẳng bao giờ hoàn tất đến như thế, đặc biệt Sài Gòn đến như vậy, và nó sẽ chẳng bao giờ lại như vậy, như trong đời của Gấu, khi ở Sài Gòn!
Gấu “dịch loạn” câu, "Kafka was Prague and Prague was Kafka. It had never been so completely and so typically Prague, nor would it ever again be so as it was during Kafka's lifetime.

Cái “Sài Gòn là Gấu và Gấu là Sài Gòn”, áp dụng chung cho tất cả chúng ta, Miền Nam, và nó là 1 chân lý, bị cố tình hiểu lầm ra là, toan tính phục hồi cái xác chết VNCH.

Cái "gì gì" lịch sử có thể viết lại nhưng không thể làm lại! [Châm ngôn lừng danh của SCN] (1)



Kafka Coupable

Một Kafka Khác

A Different Kafka
by John Banville 

Note: Tay này, John Banville , nhà văn số 1, phê bình, điểm sách cũng số 1.
Phê bình gia Mít, ít khi viết điểm sách, vì lười đọc, và đọc, cũng đếch biết viết 1 bài điểm sách cho ra hồn!
Đó là sự thực.

Thử đếm coi, Thầy Kuốc điểm sách của ai, khui ra được nhà văn nào. Mũi lõ cũng không, mà mũi tẹt lại càng không?
Thầy Phúc thì cũng rứa.
Nữ phê bình gia viết bằng tiếng Tẩy, DCT, cũng thế.
TK y chang.

GCC ư? Nhiều lắm.

Bảo Ninh, thí dụ, Gấu phát giác ra, ở hải ngoại, và cái ông BN mà Gấu viết, cũng khác ông ở trong nước.
Vầng Trăng Góa, Gấu chỉ ra.
Nhà dzăng đang lú lên, Bà Tám nào đó, cũng GCC phát giác!
Hà, hà!

Miêng, Mai Ninh, Trần Thanh Hà, Trần Thị NgH... Gấu đều trân trọng viết về họ.

Of course, Kafka is not the first writer, nor will he be the last, to figure himself as a martyr to his art—think of Flaubert, think of Joyce—but he is remarkable for the single-mindedness with which he conceived of his role. Who else could have invented the torture machine at the center of his frightful story “In the Penal Colony,” which executes miscreants by graving their sentence—le mot juste!—with a metal stylus into their very flesh?

Lẽ dĩ nhiên, Kafka đâu phải nhà văn đầu tiên, càng không phải nhà văn cuối cùng, nhìn ra mình, lọc mình ra, như là 1 kẻ tuẫn nạn, vì cái thứ nghệ thuật mà mình chọn lựa cho mình: “dziếc dzăng”!
Hãy nghĩ tới Flaubert, hãy nghĩ tới Joyce [Xém 1 tí là thêm tên GCC vô!]. Nhưng ông bảnh nhất, khác hẳn mấy tay kia, là, loay hoay hì hục, chỉ chúi vô có mỗi cú đó, với “cái mình, cái đầu, cái tim của mình” [the single-minded] chỉ xoáy vô có mỗi chỗ “ấy ấy”, và từ đó, tìm ra, nhận ra vai trò của mình, "nhà dzăng".
Làm sao có thằng cha nào, ngoài Kafka ra, phịa ra được cái máy tra tấn người ở trung tâm câu chuyện đáng sợ “Ở thuộc địa trừng giới" [xém thêm cái tên của nó, là Xứ Mít bi giờ!], nó hành quyết những tên “ly khai, dám chống lại Đảng VC”, bằng cách dùng cây kim châm khắc mẹ bản án [le mot juste], vô da vô thịt họ.

“Kim chích vô thịt thì đau” là theo nghĩa này đấy!

Kafka, “the poet of his own disorder” (a)

[Note: Trang TV này cũng đang hot, nhờ vậy mà GCC mới biết đến nó]

Kafka Coupable

*

Primo Levi phán, tớ là 1 nhà hóa học, tớ quan sát, để hiểu, nhưng hiểu không có nghĩa là tha thứ, bởi là vì tha thứ là hành động chỉ có những người có niềm tin tôn giáo, làm được. Một tên vô thần như tớ, thua!

"Comprendre, ce n’est pas pardoner". Le pardon est un acte religieux don’t il est, lui l’athée, incapable.

Trong số báo mới nhất về Kafka, có hai bài, lạ, một, về Kertesz và mối nối giữa ông và Kafka, và một, về Primo Levi, đúng hơn, về 1 cuộc trò chuyện của ông, Vùng Xám, La Zone Grise, mới ra lò. Bài “Ba cái nhìn để biến Kafka thành 1 kẻ vô xứ” [từ này Gấu chôm của Thầy Đạo], “Trois regards pour dépayser Kafka”, trong ba cái nhìn này, thì cái nhìn biến Kafka thành nhà thơ của sự tủi hổ và phạm tội, khủng nhất.

Kafka Coupable

*

Kafka đi vô truyền thuyết "Sát Thủ Đầu Mưng Mủ"!
[Books, Janvier, 2014]

*

Dịch lại & Lại dịch "Hóa Thân" của Kafka qua tiếng Anh

JANUARY 15, 2014

ON TRANSLATING KAFKA’S “THE METAMORPHOSIS”

POSTED BY SUSAN BERNOFSKY

This essay is adapted from the afterword to the author’s new translation of “The Metamorphosis,” by Franz Kafka.

Cú khó sau chót, về dịch, là cái từ trong cái tít. Không giống từ tiếng Anh, “metamorphosis,” “hóa thân”, từ tiếng Đức Verwandlung không đề nghị cách hiểu tự nhiên, tằm nhả tơ xong, chui vô kén, biến thành nhộng, nhộng biến thành bướm, trong vương quốc loài vật. Thay vì vậy, đây là 1 từ, từ chuyện thần tiên, dùng để tả sự chuyển hóa, thí dụ như trong chuyện cổ tích về 1 cô gái đành phải giả câm để cứu mấy người anh bị bà phù thuỷ biến thành vịt, mà Simone Weil đã từng đi 1 đường chú giải tuyệt vời.
“Hóa thân” là phải hiểu theo nghĩa đó, giống như GCC, có thể đếch chết, và thay vì chết, thì biến thành rồng, như lời chúc SN của bạn DV!

Hà, hà!

One last translation problem in the story is the title itself. Unlike the English “metamorphosis,” the German word Verwandlung does not suggest a natural change of state associated with the animal kingdom such as the change from caterpillar to butterfly. Instead it is a word from fairy tales used to describe the transformation, say, of a girl’s seven brothers into swans. But the word “metamorphosis” refers to this, too; its first definition in the Oxford English Dictionary is “The action or process of changing in form, shape, or substance; esp. transformation by supernatural means.” This is the sense in which it’s used, for instance, in translations of Ovid. As a title for this rich, complex story, it strikes me as the most luminous, suggestive choice.

*

Kafka sinh tại Prague. Tác phẩm của ông thì cũng thế. Bề ngoài mới giản đơn làm sao. Từ lời thú của chính ông, cựu thủ đô Bohême là "bà mẹ nhỏ của tui". Bà mẹ nhỏ này có móng vuốt.