DESCHUTES
RIVER
This sky,
for instance:
closed,
gray,
but it has
stopped snowing
so that is
something. I am
so cold I
cannot bend
my fingers.
Walking down
to the river this morning
we surprised
a badger
tearing a
rabbit.
Badger had a
bloody nose,
blood on its
snout up to its sharp eyes:
prowess is
not to be confused
with grace.
Later, eight
mallard ducks flyover
without
looking down. On the river
Frank
Sandmeyer trolls, trolls
for steel
head. He has fished
this river
for years
but February
is the best month
he says.
Snarled,
mittenless,
I handle a
maze of nylon.
Far away-
another man
is raising my children,
bedding my
wife bedding my wife.
SUR LA
DESCHUTES
Ce ciel, par
exemple :
gris,
bouché,
mais il ne
neige plus
c'est déjà
ca. J'ai
si froid que
je ne peux pas plier
les doigts.
Ce marin en
descendant à la rivière
nous avons
surpris un blaireau
dévorant un
lapin.
Un museau
barbouillé de sang,
et au-dessus
deux yeux percants :
ne pas
confondre la valeur guerrière
avec la
grâce.
Plus tard,
huit colverts passent au ciel
sans un
regard pour nous. Dans la rivière,
Frank
Sandmeyer lance, lance,
en quête de
truites. Cela fait
des années
qu'il pêche dans cette rivière
mais selon
lui
fevrier est
le meilleur mois.
De mes
doigts nus j'essaye de débrouiller
un écheveau
de nylon.
Loin d'ici -
un autre
homme elève mes enfants, et
couche avec
ma femme, couche avec ma femme.
Sông
Deschutes
Bầu trời, thí
dụ
Đóng lại, xám
Nhưng tuyết
ngưng rơi
Vậy cũng được.
Tôi lạnh quá đến không thể bẻ mấy ngón tay
Bước xuống sông
bữa sáng nay
Chúng tôi bất
ngờ nhìn thấy 1 con lửng
Xé xác 1 con
thỏ
Mũi con lửng
đầy máu
Và máu sặc lên
tới hai con mắt, nhọn hoắt:
Đừng có lầm
lẫn dũng sĩ với ân sủng
Sau đó, tám
chú vịt trời bay ngang bầu trời
Đếch thèm nhìn
xuống chúng tôi.
Nơi con sông, Frank
Sandmeyer
quăng câu, quăng câu,
kiếm cá
Ông câu cá
trên dòng sông này trong nhiều năm
Nhưng Tháng
Hai là tháng tuyệt nhất, ông nói.
Với mấy ngón
tay hở ra khỏi đôi găng, miệng càu nhàu,
Tôi loay
hoay với mớ ny-lông
Xa đó, thật
xa đó –
một người đàn
ông khác đang dậy dỗ mấy đứa con của tôi
ngủ với vợ tôi,
ngủ với vợ tôi.
*
Thơ
RC rất đỗi thê lương, và nỗi cô đơn đến với chúng ta, rất đỗi bất
ngờ.
Trong thơ ông có nỗi buồn cháy da cháy thịt,
nhưng không phải là do mất 1 người thân, thí dụ như bài sau đây, GCC thật mê.
Chiều tối
Tôi câu cá 1 mình
vào buổi chiều tối mùa thu tiều tụy đó,
Màn đêm cứ thế mò ra.
Cảm thấy,
mất mát ơi là mất mát
và rồi,
vui ơi là vui,
khi tóm được một chú cá hồi bạc,
mời chú lên thuyền
nhúng 1 cái lưới bên dưới chú.
Trái tim bí mật!
Khi tôi nhìn xuống làn nước xao động,
nhìn lên đường viền đen đen của rặng núi
phiá sau thành phố,
chẳng thấy gợi lên một điều gì,
và rồi
tôi mới đau đớn làm sao,
giả như sự chờ mong dài này,
lại trở lại một lần nữa,
trước khi tôi chết.
Xa cách mọi chuyện
AUTUMN
This yardful
of the landlord's used cars
does not
intrude. The landlord
himself,
does not intrude. He hunches
all day over
a swage,
or else is
enveloped in the blue flame
of the
arc-welding device.
He takes
note of me though,
often
stopping work to grin
and nod at
me through the window. He even
apologizes
for parking his logging gear
in my living
room.
But we
remain friends.
Slowly the
days thin, and we
move
together towards spring,
towards high
water, the jack-salmon,
the sea-run
cutthroat.
AUTOMNE
Ce jardin
plein des voitures usagées du proprio
ne me dérange
pas. Le proprio
lui-même
n'est pas dérangeant. II reste courbé
toute la
journée au-dessus d'un porte-pièces,
ou bien
enveloppé par la flamme bleue
de la lampe à
souder.
II fait
attention à moi pourtant,
s'arrêtant
souvent de travailler pour m'adresser
un sourire
ou un signe de tête à travers le carreau.
[Il s'
excuse
même d'avoir remisé sa tronconneuse
dans ma
salle de séjour.
Mais nous
restons amis.
Lentement
les jours s'allongent, et nous
avancons
ensemble vers le printernps,
vers la montée
des eaux, le frai des saumons
et la truite
anadrome.
WINTER
INSOMNIA
The mind
can't sleep, can only lie awake and
gorge,
listening to the snow gather as
for some
final assault.
It wishes
Chekov were here to minister
something-three
drops of valerian, a glass
of rose
water-anything, it wouldn't matter.
The mind
would like to get out of here
onto the
snow. It would like to run
with a pack
of shaggy animals, all teeth,
under the
moon, across the snow, leaving
no prints or
spoor, nothing behind.
The mind is
sick tonight.
INSOMNIE
D'HIVER
L'esprit ne
peut pas dormir, ne peut que rester eveillé
à se
goinfrer, ecoutant la neige se rassembler
comme pour
un ultime assaut.
II voudrait
que Tchekhov soit là pour lui administrer
quelque
chose - trois gouttes de valeriane, un verre
d'eau de rose
- n'importe quoi, ca lui serait égal.
L'esprit
voudrait sortir d'ici,
s'en aller
dans la neige. II voudrait galoper
avec une
meute de bêtes hirsutes, tous crocs dehors,
sous la
lune, à travers la neige, ne laissant
ni traces ni
furnées, ne laissant rien.
II est
malade cette nuit, l'esprit.
SUDDEN RAIN
•
Rain hisses
onto stones as old men and women
drive
donkeys to cover.
We stand in
rain, more foolish than donkeys,
and shout,
walk up and down in rain and accuse.
•
When rain
stops the old men and women
who have
waited quietly in doorways, smoking,
lead their
donkeys out once more and up the hill.
•
Behind,
always behind, I climb through the narrow
streets.
I roll my
eyes. I clatter against stones.
PLUIE
SOUDAINE
*
Une pluie
sifflante s'abat sur les paves tandis que
[vieux
et vieilles
mènent des ânes à l'abri.
Debout sous
la pluie, plus ânes que les ânes,
nous
hurlons, marchons de long en large sous la
[pluie et
accusons.
*
Quand la
pluie cesse les vieux et les vieilles
qui
attendaient tranquillement sous des porches en
[fumant,
repartent
avec leurs ânes à l'assaut de la côte.
*
Derrière,
toujours derrière, j'escalade les rues étroites.
Je roule des
yeux. Je claque sur les pavés.
Mưa bất
thần
Mưa bất thần
giáng xuống hè đường
Ông già bà
già vội kéo mấy con lừa vô mái cổng
Hai đứa chúng
tôi đứng trong mưa
Ngu hơn cả mấy
con lừa
Lồng lộn cấu
xé, buộc tội lẫn nhau
Khi mưa tạnh
ông già bà già
Đợi đã đời
dưới mái cổng,
vừa đợi vừa hút thuốc lá,
vừa ngắm mưa
Dẫn lừa đi
tiếp, lên phía sườn đồi
Bị bỏ lại ở
phiá sau, tôi mò theo con phố hẹp
Mắt đảo lia
chia
Lập cà lập cập
Đụng hoài vỉa hè
THE CURRENT
These fish
have no eyes
these silver
fish that come to me in dreams,
scattering
their roe and milt
in the
pockets of my brain.
But there's
one that comes-
heavy,
scarred, silent like the rest,
that simply
holds against the current,
closing its
dark mouth against
the current,
closing and opening
as it holds
to the current.
LE COURANT
Ils n'ont
pas d'yeux, ces poissons
ces poissons
d'argent qui me visitent en rêve,
semant leurs
oeufs et leur laitance
dans les
poches de mon cerveau.
Mais il en
est un qui vient -
énorme,
balafré, muet comme les autres,
qui se
maintient simplement contre le courant,
fermant sa
bouche sombre contre
le courant,
la fermant et l'ouvrant
tout en résistant
au courant.
Dòng nước
Những con cá
này không có mắt
Những con cá
bạc đến thăm tôi trong giấc mơ
Rải trứng và
tinh dịch
Trong những
cái túi ở trong não của tôi
Nhưng có 1
con – to bự, có sẹo, câm nín như mọi con khác
Chú cá bự này
giản dị chống lại dòng nước
Khép cái miệng
tối thui chống lại
Dòng nước,
khép lại, mở ra
Luôn chống lại
dòng nước.