Lý thuyết phê bình | Tác giả Việt | Tác giả ngoại | Tác giả & Tác phẩm | Tạp ghi | Text  Scan | Tin văn vắn | Thời sự văn học | Thư tín | Phỏng vấn | Phỏng vấn dởm | Phỏng vấn ngắn
Giai thoại | Potin | Nhật ký | Linh tinh | Thống kê | Viết ngắn | Tưởng niệm | Tiểu thuyết | Sáng tác | Sách mới xuất bản | Lướt Tin Văn Cũ | Kỷ niệm, kỷ niệm
Thời Sự Hình | Gọi Người Đã Chết |Ghi chú trong ngày|  Thơ Mỗi Ngày| Nhật Ký Cũ

1
*


Nguyễn Quốc Trụ
Sinh 16 tháng Tám, 1937
Kinh Môn, Hải Dương
[Bắc Việt]
Quê Sơn Tây [Bắc Việt]
Vào Nam 1954
Học Nguyễn Trãi [Hà-nội]
Chu Văn An, Văn Khoa
[Sài-gòn]
Trước 1975 công chức
Bưu Điện [Sài-gòn]
Tái định cư năm 1994
Canada


Đã xuất bản
Những ngày ở Sài-gòn
Tập Truyện
[1970, Sài Gòn,
nhà xb Đêm Trắng
 Huỳnh Phan Anh chủ trương]
Lần cuối, Sài-gòn
Thơ, Truyện, Tạp luận
[Văn Mới, Cali. 1998]
Nơi Người Chết Mỉm Cười
Tạp Ghi
[Văn Mới, 1999]
Nơi dòng sông
chảy về phiá Nam

[Sài Gòn Nhỏ, Cali, 2004]
Viết chung
với Thảo Trần
Chân Dung Văn Học
[Văn Mới, 2005]

Trang Tin Văn, front page, khi quá đầy, được chuyển qua Nhật Ký Tin Văn, và chuyển về những bài viết liên quan.
*
Một khi kiếm, không thấy trên Nhật Ký, index:
Kiếm theo trang có đánh số.
Theo bài viết.
Theo từng mục, ở đầu trang Tin Văn.

Email

Nhìn lại những trang
Tin Văn cũ
  5

Bản quyền Tin Văn
*
Tất cả bài vở trên Tin Văn, ngoại trừ những bài có tính giới thiệu, chỉ để sử dụng cho cá nhân [for personal use], xài thoải mái [free]
















 




Thơ mỗi ngày


Carlos Fuentes: Women
on
Sister Benedicta & Anna Akhmatova & Simone Weil

The word martyr, etymologically speaking, means witness.

Nếu vờ Osip Mandelstam đi, không tính tới, thì Anna Akhmatova (1889-1966) quả đúng là nhà thơ vĩ đại nhất của Nga, thế kỷ 20. Đàn ông mết bà, nhưng họ không hiểu được bà. Tất cả đám đực rựa cũng bẽn lẽn thú nhận điều này: Anna kiêu ngạo hơn, bảnh hơn, láu lỉnh hơn họ. Bên dưới cái vẻ mảnh mai, mảnh khảnh, là một ý chí sắt đá. Sự mảnh mai và ý chí sẽ mang đôi cánh đến cho những dòng thơ tuyệt vời của bà.


*

Foreword by Nadezhda Mandelstam

I think that the most difficult task in the world is the translation of verses, particularly of a true poet, in whose verses there is no discrepancy between the form and the content (or meaning) - both of them always new and but a bit different (with no great disparity between them) - and where the ego of the poet is always strikingly felt. Marina Tsvetayeva said she could write as Mandelstam did but that she didn't want to. She was a great poet but she was greatly mistaken. She could be influenced by Mayakovsky and Pasternak and remain Tsvetayeva because they were innovators and therefore easily aped. But Mandelstam composed verses in tradition, which is far more difficult to imitate.
Mr Robert Lowell's translations are very free; Mr Paul Celan's into German also free. But both are a very far cry from the original text. As far as I know the translations of Mr Greene are the best I ever saw. I can't give my opinion about the Italian translations, as I don't know Italian as well as English, French and German. As for Elsa Triolet's, they are as naive and vulgar as she was.
Mandelstam said that the contents are squeezed from the form as water from a sponge. If the sponge is dry, there would be no moisture at all. So, to render the content - which Mr Greene has succeeded in doing - is to give, in a way, the form or harmony, the harmony which can't be rendered in translation, the harmony which is quite simple and at the same time mysteriously complicated. Poetry is a mystery.

Nadezhda Mandelshtam, 1976

You took away my seas and running jumps and sky
And propped my foot against the violent earth.
Where could this brilliant calculation get you?
You couldn't take away my muttering lips.

(307) May 1935

Bản tiếng Pháp:

En me privant des mers, de l'élan, de l'envol
Pour donner à mon pied l'appui forcé du sol:
Quel brillant résultat avez-vous obtenu?
Vous ne m'avez pas pris mes lèvres qui remuent!

My country conversed with me,
Spoiled me, scolded, didn't listen.
She only noticed me when,
Grown-up, I became an eye-witness.
Then suddenly, like a lens, she set me on fire
With a beam from the Admiralty spire.

(part 6 of 312) May-June 1935

Ta không muốn, như một cánh bướm trắng kia,
Trả lại mặt đất chút tro than vay mượn.
Ta muốn cái thân xác này
Biến thành ngã  tư, ngã năm, ngã bẩy,
Thành phố, thành đường....

[Note: Gửi Cù Hậu Duệ. NQT]

Mấy dòng thơ sau đây, của Mandelstam, để tặng con phố mang tên ông.

Như Phố TCS!

What street's this one?
- 'This is Mandelstam Street.
His disposition wasn't "party-line"
Or "sweet-as-a-flower".
That's why this street -
Or, rather, sewer
Or possibly slum -
Has been named after Osip Mandelstam.'

After Stalin's death Mandelstam was 'rehabilitated', but there is still no street anywhere in the Soviet Union named after him.


NBC [Toán] vs Thơ


TTT


Mémoirs

*

Nữ Hoàng Trinh Thám & Hitler

Diễn văn của Bác H[itler] thì vũ như cẩn:
Nước Mít là 1 [C’est un UN] chỉ có, khi có hy sinh và sức mạnh quân sự. Nhân dân thì phải chết cho xứ Mít, nếu không nhân dân không đáng sống vì nước Mít. Miền Nam dân chủ trong sự hèn nhát của nó, sợ chiến tranh, chẳng đáng sống sót...
[Le discours commença comme d'habitude. Le salut viendrait du sacrifice et de la force des armes. Les hommes avaient le devoir de mourir pour leur pays, sinon ils étaient indignes de vivre pour lui. Les nations démocratiques, dans leur lâcheté, avaient peur de la guerre et ne méritaient pas de survivre. Qu'elles soient donc défaites, balayées par la force glorieuse de la Jeunesse! Battez-vous - battez-vous, encore et encore - pour obtenir la Victoire et hériter de la terre!]