|
Tờ Văn học
Pháp, Tháng Tư,
2007, đặc biệt về triết gia hiện sinh Ky Tô Kierkegaard, nhân phát hành
toàn bộ Nhật Ký của ông, được dịch lại hoàn toàn.
Ky tô giáo của K., hay
đích
thị, của Dostoevsky, hay chủ nghĩa vô thần của
Nietzsche, hay của Marx trẻ, thuộc về bước ngoặt lịch sử thế giới, khi
ánh sáng thần linh tắt lịm.
Maurice
Blanchot
Đêm rồi.
Dẹp mẹ đèn đóm đi!
Akhmatova
*
Hiện sinh có
nhiều giáo chủ, mỗi ông hiện sinh một cách, và một cách
nào đó, họ đều ảnh hưởng lẫn nhau. Tất cả những khái niệm, concepts,
hiện sinh, của
K. thí dụ, angoisse, âu lo, instant, nhất thời, répétition, lập lại,
résolution,
choix de soi, souci, être soi comme être des possibles,
l'être-vers-la-mort qui n'est pas simple pensée du "on meurt"...đều
được Heidegger dung nạp vào Hữu thể
và thời gian, Être et le Temps, và biến thành những cấu trúc
hiện sinh, structures existentiales.
*
Kafka
viết về
Kierkegaard:
Tôi nhận được
bữa nay cuốn Livre du juge, Cuốn
sách của ông tòa, của
Kierkegaard. Như tôi đã tiên cảm, trường hợp của ông giống của tôi, tuy
có chút khác biệt, nhưng ít ra, cả hai cùng ở một phía thế giới.
Sự khác biệt
chút xíu, đó, có thể, một ông là bậc thầy nổi
tiếng với Nhật Ký của một kẻ dụ gái, Le Journal du séducteur, còn ông
kia dở ẹt.
Kierkegaard,
nhà văn hạnh phúc, và bắt buộc phải hạnh phúc, còn Kafka,
"Tôi viết, mặc kệ cha tất cả, bằng mọi giá, đó là cách tôi chiến đấu,
để ôm khư khư lấy cuộc đời."
Nhân
dịp, tờ
báo cũng đưa ra một vài đoạn chưa từng in ấn, của Nhật Ký.
Có đoạn dưới
đây, thật thú vị.
Pensées sur la
littérature
Extrait 1 (AA
§ 34)
Une préface.
La plupart des
hommes entreprennent volontiers la lecture
d'un livre avec une idée de la facon dont ils l'auraient eux-mêmes
écrit ou dont
tel autre l'a ou l'aurait écrit, comme ils ont une prévention semblable
la
première fois qu'ils voient une personne, d'où suit que si peu savent
vraiment
comment l'autre se présente physiquement. Nous avons ici la première
possibilité
de ne pas savoir lire un livre; cette possibilite passe ensuite par une
infinité
de nuances pour arriver au degré suprême - celui de la méprise - où se
rencontrent les deux catégories les plus opposées de lecteurs - les
plus sots
et les plus géniaux; les uns et les autres ont ceci en commun ils ne
peuvent
lire un livre, les premiers par manque total d'idées, les seconds par
richesse
d'idees; c'est pourquoi j'ai donné à cet écrit un titre si général (il
doit s'intituler
« Lettres »), pour tâcher de prévenir ce qui est souvent (1) au
préjudice de l'auteur et parfois des lecteurs - une méprise.
(1) Note
ajoutée en marge par Kierkegaard : « je dis
souvent; car it arrive aussi parfois que l’on trouve par méprise de
bonnes
choses dans un livre pitoyable ».
Phần đông vớ cuốn sách, với ý nghĩ, hoặc
của chính họ,
hoặc của ai đó, rằng, ôi dào, lại nó, một ý nghĩ theo kiểu rào đón,
ngăn chặn, như khi gặp, lần đầu tiên, một con người, thành thử, chẳng
thể nào
biết được con người lần đầu gặp đó, thực sự ra sao.
Chúng ta có, ở
đây, sự khả hữu đầu tiên về chuyện không biết đọc sách,
từ khả hữu đầu tiên này đẻ ra hầm bà làng những ôi dào thế này, ôi dào
thế nọ, và cuối cùng, sự miệt thị, rẻ rúng.
Từ đó, đẻ ra
hai loại độc giả, đối nghịch hẳn nhau, thứ ngu và thứ
khôn. Cả hai đều có một điểm chung, là họ không thể đọc sách, một bên
do thiếu tư tưởng, một bên do giầu có quá, uyên bác quá.
*
... ghé Quán
Chùa
làm
người khách thứ nhất... trầm ngâm tưởng tượng cô bạn
chắc giờ
nầy đang ngó xuống trang sách, cuốn tập tại giảng đường Văn Khoa, khi
đó
đã
chuyển về đường Cường Để, cũng gần nơi làm việc, tự nhủ thầm buổi trưa
có nên
giả đò ghé qua, tuy
vẫn ghi
danh chứng chỉ Triết Học Tây Phương nhưng
gặp ông
thầy quá hắc ám đành chẳng bao giờ tới Đại Học
Cõi Khác
*
Nhân đọc số
Kierkegaard, Gấu mới nhớ ra là, Gấu đã từng thi chứng chi
Triết Tây, nhưng rớt, và, một cách nào đó, là do Kierkegaard!
Gấu có ghi
danh chứng chỉ Triết Tây. Thi, gặp một đề tài về hiện
sinh, Gấu làm theo cours Sorbonne, thay vì cours của ông thầy hắc ám,
vốn chỉ là những bản phóng tác, một số tác giả, tác phẩm, thuộc trào
lưu hiện sinh, ông ta đã đọc được, và nghĩ rằng, hiểu được.
Cours Sorbonne
hồi đó, có gần đủ môn, bán tại tiệm sách Lê Phan, đường
Phạm Ngũ Lão. Trên mái ngói, có chữ tiệm sách Lê Phan, chắc là từ hồi
Đồng Minh ném bom Sài Gòn.
Trong tập
truyện ngắn đầu tay, Những
Ngày Ở Sài Gòn,
trên đầu truyện
Cõi Khác, câu đề từ, của Kierkegaard, Gấu trích theo Simone de
Beauvoir, nhớ đại khái:
Celui qui
veut la
répétition a muri dans le sérieux.
Kẻ muốn sự
lập lại, là đã
chín mùi trong thần thái nghiêm túc.
Còn một
câu nữa, của Kafka, không còn nhớ.
Đám Mít trường
Tây điên lên là vì vậy.
Mi có biết
tiếng Tây không mà bầy đặt?
*
Sổ ghi của Kierkegaard.
Viết nửa
trang, nửa trang để làm lề, viết tiếp.
Gấu nhớ ra câu
của Kier, dùng làm đề từ cho Cõi
Khác, ấn bản thứ nhất
trong Những Ngày
Ở Sài Gòn:
Je suis une
mémoire
devenue vivante d'où l'insomnie
Tôi là cái
hồi ức trở nên
sống động,
thành ra
không làm sao
ngủ được.
Tiện đây ghi
thêm vài câu mới đọc được:
Mục đích
của Sổ Ghi là
'để cho tư tưởng bầy ra cùng với khúc ruột thừa của hứng khởi ban đầu.
[laisser
les pensées se
présenter avec le cordon ombilical de l'inspiration première]
Bản chất
đàn bà là buông
thả dưới hình thức cưỡng lại
La nature féminine
est un abandon sous forme de résistance.
[Nhật ký
của tên sở khanh]
Kierkegaard
Số Văn Học, nhân lần xb toàn
bộ Nhật
ký, Sổ ghi của
Kier, gồm nhiều bài đặc sắc. TV sẽ tóm tắt
một số bài quan trọng, xoay quanh "ba đoạn đời", mỹ hạnh tôn,
l'esthétique, l'éthique, et le religieux, tạo thành cột xương sống tác
phẩm.
La Maladie
à la mort
(1849) Disponible
en poche (présente et
commenté par France Farago), ed. Nathan, 2006.
Le retitrage
francais, longtemps en vigueur, de ce livre en «Traité du
désespoir»
a amené certains au pire des contresens à propos de
Kierkegaard, le ravalant en une sorte de « cousin spirituel » de
Schopenhauer.
Or, rien de plus eloigné de Kierkegaard qu'une complaisance morose au
désespoir. Si,
pour lui, le désespoir est véritablement la « maladie à la mort », la
maladie
mortelle, c'est qu'il empêche I'homme de faire face à sa vocation
fondamentale:
devenir lui-même, qu'il est un «pêché» contre Dieu, contre la vie et
contre
soi-même, dont on doit s'efforcer de «guérir». Livre court mais intense, La
Maladie à la mort
est un des sommets de I'oeuvre réflexive, de
pensée, de
Kierkegaard.
Bịnh tới
chết, do
cái tít bản tiếng Tây "Bàn về
sự tuyệt vọng", gây
phản nghĩa, và khiến độc giả coi Kier. bà
con tinh thần của Schopenhauer.
Sở dĩ tuyệt
vọng, đối với Kier, quả là một thứ bịnh tới chết, ấy là vì,
nó ngăn cản con người dám đối diện với cái nghiệp dĩ ở đời của nó: trở
thành chính nó.
Répétition
Un des
concepts les plus profonds mais aussi les plus
complexes de Kierkegaard est celui de “répétition”. Dans le livre du
même nom
(1843), il dit d'elle qu'elle est l'« exact équivalent de la
"réminiscence"
des Grecs » - lesquels concevaient la connaissance comme le ressouvenir
d'un
savoir que l'on possède déjà - mais « en sens opposé » : elle n’est pas
un
ressouvenir « en arrière », mais « en avant ». Car, selon Kierkegaard,
c'est à
chaque instant, en reconquérant sans cesse le jaillissement de la
spontaneité,
que l'existence s'affirme ou apparait. La répétition est donc une «
tâche pour
la liberté », laquelle n’est ni plaisir ni sagesse, mais « rapport
absolu avec
l'absolu »: individuation. Effort continu vers soi, l'existence est, en
ce sens,
littéralement « contrainte » à la
répétition.
|