*





Pamuk's Nobel is a family affair

The anger and delight which greeted Orhan Pamuk's Nobel prize in Turkey are no surprise, says Elif Shafak. Turkey has always expected novelists to provide more than words
Friday October 20, 2006
Guardian
Cái sự tức như điên, và sướng lịm người của dân Thổ, khi Pamuk được Nobel, chẳng có gì ngạc nhiên. Chẳng bao giờ ông con này chịu đóng mình vào khuôn khổ mà ông bố [xã hội Thổ] đòi hỏi. Dâng hết đời mình cho văn chương, ông mê chữ hơn là mê đời sống thực ở bên ngoài. Ngay từ cuối thế kỷ 19, khi Đế quốc Ottoman đã đi đoong, nhìn về Tây Phương, một ông Thổ than: Tụi khốn kiếp đó đã phải mất bao nhiêu năm mới đạt tới đỉnh cao chúng nó đang hưởng thụ ? Bốn trăm năm ? Liệu chúng ta cũng phải đợi lâu như vậy? Sao mấy thằng nhà văn của chúng ta chậm lụt như thế này!
*

 

Tuyết, bản tiếng Pháp, giải thưởng Médicis của Tây.

*

Đề từ, Tuyết

Our interest's on the dangerous edge of things.

The honest thief, the tender murderer,

The superstitious atheist.

[Nỗi quan hoài của chúng ta, là vào sát na sợi tóc nguy hiểm, ở mép bờ.

Tên trộm lương thiện, tên sát nhân dịu dàng. kẻ vô thần mê tín]. Robert Browning, « Bishop Blougram's Apology » [Lời xin lỗi của Bishop Blougram]

 

La politique dans une ceuvre littéraire, c'est un coup de pistolet au milieu d'un concert, quelque chose de grossier et auquel pourtant il n'est pas possible de refuser son attention. Nous allons parler de fort vilaines choses.

[Chính trị trong văn học như tiếng súng giữa buổi hòa tấu, một cái gì thô kệch, tuy nhiên chẳng làm sao bỏ qua. Chúng ta sẽ nói tới toàn những chuyện khốn kiếp.]

Stendhal, La Chartreuse de Parme Tu viện thành Parme

 

Eh bien détruire le peuple, le réduire, le forcer à se taire. Car l'instruction européenne est supérieure au peuple...

[OK, hãy huỷ diệt nhân dân, bóp nó lại, bắt nó câm.

Bởi vì sự chỉ dẫn của Âu Châu cao hơn, ưu việt hơn nhân dân...]

Dostoievski, Les Carnets des Frères Karamazov [Sổ tay Anh em nhà Karamavov]

 

The Westerner in me was discomposed.

[Thằng Tây mũi lõ ở trong tôi cứ thế mà rã ra].         

Joseph Conrad, Under Western Eyes [Dưới con mắt Tây Phương]