NGUYỄN
LƯƠNG VỴ
VỀ LÀM
CHI?!
gửi Ngô
Khắc Tài
Về làm
chi?! Về cũng như đi
Chắc chi
gặp lại chút ngu si
Tru một
kiếp nghĩa là đã hết
Trong lòng
vũ trụ vốn sầu bi
Đi chơi cho vui cho
hả dạ
Người em
bạc mệnh như cuộc đời
Như ánh
chớp kia tràn khí lạnh
Bọc kín
hồn ta : Thơ Chết Tươi
Thơ
Chết
Tươi một đóa lạ lùng
Rưng rưng
ngấn lệ đại hồng chung
Nghe trong
tiền kiếp còn lưu dấu
Hạt bụi bơ
vơ giữa vạn trùng
Đi
chơi
cho vui cho tuyệt diệt
Tuyệt luân
cánh bướm rộn giang đầu
Rộn mây cố
cựu trắng như tuyết
Tịch mịch
gầm lên trắng bể dâu
Về
làm
chi?! Khứ cũng như lai
Đóm lửa
xanh kia vệt nắng dài
Đã ủ trong
bào thai đá tảng
Cho ngàn
tuế nguyệt mãi hoài thai
(Hoài thai
một rừng thơ kỳ ảo
Trái thơm
viễn xứ ngực hồng hoang
Cho ta
phát rồ say lảo đảo
Lượm chút
hồn nhiên nhậu ngút ngàn)
Đi chơi
cho vui cho nát tan
Mai kia hồ
dễ một cung đàn
Một tiếng
ca xang trời đất ngợp
Nằm co ôm
chặt khúc tiêu lan
Nhắn gửi đôi câu về
xứ sở
Chim quyên
xa ngái nhớ bạc đầu
Nhớ ai
khuya lạc giọng ớ bậu
Đất cũng
la thầm : Bậu ở đâu!!!
Về làm
chi?! Tử cũng như sinh
Đứng giữa
hư không bỗng giật mình
Tuyết đỏ
giá băng kia đã nở
Một rừng
thơ rợn hết bình minh…
11/2006
What
are poets for ?
Tại
sao thi sĩ?
Thi
sĩ để làm cái quái gì?
".
. . and what are poets for in a
destitute time?" asks
Holderlin's elegy "Bread and Wine." We hardly understand
the
question today. How, then, shall we grasp the answer that Holderlin
gives?
". . . and
what are poets for in a destitute time?" The word "time" here means the
era to which we ourselves
still belong.
For Holderlin's historical experience, the appearance and
sacrificial death of Christ mark the beginning of the end of the
day of the gods. Night is falling. Ever since the "united
three"— Herakles, Dionysos, and Christ—have
left the world, the evening
of the world's age has been declining toward its
night.
"...
và tại sao thi sĩ cho một thời
khốn kiếp? ai điếu "Bánh Mì và Rượu Vang" của Holderlin, hỏi.
Ngày này, những cư dân của
Sài Gòn, khá rành câu hỏi. Nhưng làm sao nắm bắt câu trả lời mà
nhà thơ Đức đem đến cho chúng ta?
"... và thi sĩ để làm cái quái gì cho một thời khốn kiếp?"
Từ "thời" ở đây, có nghĩa thời kỳ mà chúng ta còn thuộc về nó. Bởi vì,
với kinh nghiệm lịch sử của Holderlin, sự xuất hiện và cái chết của
Chúa Ky Tô đánh "dấu ấn" cho sự bắt đầu chấm dứt ngày của
những vị thần. Đêm xuống. Kể từ đó, ba ngôi tụ lại - Herakles,
Dionysos, and Christ - rời bỏ thế giới, buổi chiều tàn đời của thế
giới ngả dần sang đêm tối của nó.
*
Thi sĩ kẻ bốn tấm dài hai tấm ngắn như tất cả mọi người, nhưng, do, ngộ
ra đạo 'nhân sinh đắc ý tu tận hoan' - singing earnestly of the
wine-god, hăm hở hát về ông thần rượu vang - nhờ vậy mà cảm nhận ra
được dấu vết mấy vị thần bỏ chạy, và cứ thế ôm riết lấy, đồng thời vẫy
vẫy đồng loại, đường tới bước ngoặt đây nè... Chính vì thế, thi sĩ của
đêm tối của thế giới là kẻ tru lên điều thánh thiện. Chính vì vậy,
trong ngôn ngữ của Holderlin, đêm của thế giới là đêm thánh.
Nhưng ở đâu có nguy hiểm,
ở đó còn nở ra điều cứu vớt.
But where there is danger, there grows also what saves.
Holderlin
Heideigger: Thơ ca, Ngôn ngữ, Tư Tưởng
*
Tous les cris qui s'acharnent à briser les mots
Et qui creusent la bouche et qui creusent les yeux
Beckett
*
Ta tru một tiếng cho mù mắt
NLV
*
Trên hai vai ta hai vầng nhật nguyệt.
TCS
*
Vinh danh những kẻ gẫy gọng, câm mù điếc,
với cục đá đen to tổ bố ở trên vai.
Beckett
Seconde nature
En l'honneur des
muets des aveugles des sourds
A la grande pierre noire sur les épaules
Les disparitions du monde sans mystère
Mais aussi pour les autres à l'appel des choses par leur nom
La brûlure de toutes les métamorphoses
La chaîne entière des aurores dans la tête
Tous les cris qui s'acharnent à briser les mots
Et qui creusent la bouche et qui creusent les yeux
Où les couleurs furieuses défont les brumes de l'attente
Dressent l'amour contre la vie les morts en rêvent
Les bas-vivants partagent les autres sont esclaves
De l'amour comme on peut l'être de la liberté.
(L'amour la poésie, 1929)
Second Nature
In honour of the dumb the blind the deaf
Shouldering the great black stone
The things of time passing simply away
But then for the others knowing things by their names
The sear of every metamorphosis
The unbroken chain of dawns in the brain
The implacable cries shattering words
Furrowing the mouth furrowing the eyes
Where furious colours dispel the mists of vigil
Set up love against life that the dead dream of
The low-living share the others are slaves
Of love as some are slaves of freedom
(Love, Poetry, 1929)
Samuel Beckett
[Nguyên bản tiếng Pháp, tác giả dịch qua tiếng Anh].