Thơ Mỗi Ngày
APARTMENT
FOR SCHOLARS
The
apartment for visiting scholars holds
a bookshelf
with a dozen weary novels in a language
not spoken by your kin, a sleepy
Buddha,
a mute TV, a
battered skillet bearing traces
of Saturday
night’s dismal scrambled eggs,
a drab
teapot that whistles in every idiom.
You try to settle in and even think.
You read
Meister Eckhart about distance (Abgeschiedenheit),
the poems of a British Francophile,
an
Anglocentric Frenchman's prose;
and only
after several days of struggling to inhabit these hygienic quarters,
hospice to
the cream of cultivated humankind,
you realize with something close to awe
that no one
lives here; there's no life on earth.
Adam Zagajewski
Phòng cho những
vị học giả
Phòng cho những
vị học giả thỉnh giảng
Có một giá sách
với chừng trên chục cuốn tiểu thuyết chán ngấy,
được viết bằng 1 thứ ngôn ngữ đếch
phải của bà con họ hàng của bạn
Một ông Phật
lim dim tối ngày
Một cái TV câm
Một cái xoong
tả tơi,
đầy dấu vết tơi tả của những lần chiên trứng tối Thứ Bẩy
Một cái ấm nấu
trà xám xịt réo inh lên trong mọi thành ngữ.
Bạn cố dọn vô
ở, và còn suy tư nữa chứ.
Bạn đọc Meister
Eckhart về
khoảng cách (Abgeschiedenheit),
Những bài thơ
của một anh chàng nói tiếng Tây gốc Hồng Mao
Và tản văn của
một anh Tẩy mê Ăng Lê;
Và chỉ sau
vài ngày cựa quậy
để làm quen
với khu phố vệ sinh,
nơi nghỉ chân
của cà rem của nhân loại văn minh, có
học,
Bạn nhận ra,
ui chao, đáng
sợ làm sao,
đếch có ai sống
ở đây, chẳng có đời sống trên trái đất.
Note: Ui
chao, đọc bài thơ này, thì lại nhớ đến triết gia thỉnh giảng họ Bùi,
trong căn
phòng nhà nước VC cấp cho ông!
Đúng là THNM rồi!
Chán thế!
WHERE THE
BREATH IS
She stands
alone onstage
and has no instrument.
She lays her
palms upon her breast,
where the breath is born
and where it
dies.
The palms do
not sing,
nor does the breast.
What sings
is what stays silent.
Adam Zagajewski
Nơi hơi thở
thở
Nàng đứng một
mình trên sàn diễn
chẳng có đàn
trống gì cả
Nàng để lòng
bàn tay lên ngực
Nơi hơi thở
sinh ra
Và cũng là nơi
nó ngỏm
Những lòng bàn
tay đâu hát được
Ngực cũng đâu
phải để hát?
Cái hát là cái
im.
Lặng.
SPEAK SOFTLY
...
Speak
softly: you're older than the one
you were so long; you're older
than
yourself-and yet you still don't know
what absence, poetry, and gold are.
Rusty water
swept the street; a brief storm
shook this supine, sleepy city.
Each storm
is a valediction, scores of photographers
seem to swirl above us, catching in a
flash
our moments
of panic and fear.
You know
what mourning is, despair so fierce
it chokes
the heart's rhythm and the future.
You've cried among strangers, in a modern
store,
where deft coins make the rounds.
You've seen
Venice and Siena and, in paintings, on the streets,
doleful young Madonnas, who
wish they were
ordinary
girls dancing at carnivals.
You've also
seen small towns, not beautiful at all,
old people, worn by pain and time.
Eyes shone
in medieval icons,
the eyes of
swarthy saints, wild animals' bright eyes.
You picked
dry pebbles from the beach at la Galère,
and suddenly you felt as fond of them
-of them and
the slender pine,
and everyone
else there, and the sea,
which is
powerful indeed, but very lonely-
as if we all
were orphans
from the
same home, parted for good
and granted only momentary visits
in the
chilly prisons of the present.
Speak
softly: you're no longer young,
revelation
must make peace with weeks of Lent,
you must choose, surrender, stall for time,
hold long
talks with envoys from dry countries
and cracked lips, you must wait,
write
letters, read books of five hundred pages.
Speak softly. Don't give up on
poetry.
Adam Zagajewski
A FLAME
God, give us
a long winter
and quiet
music, and patient mouths,
and a little
pride-before
our age
ends.
Give us
astonishment
and a flame,
high, bright.
Adam
Zagajewski
Một ngọn lửa
Chúa ơi, cho
GNV một mùa đông dài
và nhạc trầm
lặng, những cái miệng nhẫn nại
và một tí
phách lối - trước khi những ngày già của hắn ta chấm dứt!
Hãy cho Gấu
Già sự ngỡ ngàng, kinh ngạc
và một ngọn
lửa, cao, sáng.
“Tay không nhìn thấy”,
Unseen Hand là tập thơ thứ sáu được dịch
qua tiếng Anh của Adam
Zagajewski.
Nó sẽ chẳng
làm thất vọng những người đã từng biết và mê cõi thơ đáng nể, ấn tượng
của ông.
Nếu Szymborska là nhà thơ của những chuyến đi tưởng tượng, thì
Zagajewski đúng
là 1 tay du khách thứ thiệt túi luôn có 1 cái vé và tay thì lắc lư 1
cái va li
nho nhỏ. Ông còn có ngay 1 bài thơ làm rồi [không phải bài thơ đang làm
dở ở
trong túi], “Chân dung Tự họa trên Máy bay”, "Self-Portrait in an
Airplane." Rất nhiều những bài thơ của ông là về những thành phố Âu
Châu,
hay Mẽo, mà ông ta từng sống, hay ghé thăm. Thơ và viễn du là đồng
minh.
Czeslaw Mitosz có lần phán, thơ là biểu hiện của sự ngạc nhiên về sự
vật, phong
cảnh, con người, những thói quen của họ, và nhiều nhiều nữa.
Nobel
2011
Winter's Formulae
1
I fell asleep in my bed
and woke up under the keel.
At four o'clock in the morning
when life's clean-picked bones
coldly associate with one another.
I fell asleep among the swallows
and woke up among the eagles.
2
In the lamplight the ice on the
road
is gleaming like lard.
This is not Africa.
This is not Europe.
This is nowhere other than "here."
And that which was "I"
is only a word
in the December dark's mouth.
Tomas Transtromer
Công
thức Mùa Đông
1
Tôi
ngủ thiếp trên giường
Và
thức giấc dưới sà lan
Bốn
giờ sáng
Khi
xương đời cạo sạch
lạnh
lẽo dính vào nhau
Tôi
ngủ giữa bầy chim nhạn
Và
thức giấc giữa lũ chim ưng
2
Trong
ánh đèn, lớp băng trên đường
long
lanh như mỡ heo
Không
phải Phi châu
Không
phải Âu châu
Không
đâu khác mà là “đây”
Và
cái là “Tôi”
thì
chỉ là 1 từ
trong
miệng Tháng Chạp đen
Transtromer,
Nobel d'économie
Transtromer, Kiệm
Nobel (1)
(1)
Trong tiểu
luận "Chín Mươi Năm Sau" (in trong "On Grief and Reason"),
khi viết về bài thơ "Orpheus. Eurydice. Hermes" của [nhà thơ Đức]
Rilke, Brodsky cho rằng, mọi thực tại đều mong có được cái thân phận,
là một
bài thơ, ấy chỉ vì lý do tiết kiệm.
Tiết kiệm là "lý do hiện hữu" tối
hậu của nghệ thuật, và lịch sử nghệ thuật chỉ là lịch sử những phương
cách dồn
nén, sao cho ở bầu thì tròn ở ống thì dài. Thơ ca, là ngôn ngữ, nghĩa
là thực tại,
ở dạng nén cao cấp của nó. Nói ngắn gọn, một bài thơ "cho rất nhiều mà
chẳng
nhận bao nhiêu" [bài thơ không phản ảnh, mà là sản sinh].
… This
economy is art's ultimate "raison d'être", and all its history is the
history of its means of compression and condensation. In poetry, it is
language, itself a highly condensed version of reality.
Brodsky
Nobel
2012 về
tay nhà thơ Thụy Điển Tomas Transtromer quả có làm ngỡ ngàng báo chí,
chuyện
thường ngày ở Thụy Điển, hàng năm cứ vào cuối Thu… nhưng với 1 tay “pro”, chẳng có gì đáng ngạc nhiên: TT có lẽ là
nhà thơ được dịch nhiều nhất trên thế giới. Ít nhà thơ nào được dịch
hơn 20 ngôn
ngữ như ông, và hơn thế, một nhà thơ kín đáo, kiệm lời, kiệm cả việc
làm thơ.
Điều
này còn nói lên sự khiêm tốn của cả một dân tộc. Xứ Thuỵ Điển đã nấn ná
chuyện
trao Nobel cho gà nhà, cho đến khi chẳng đặng đừng, bởi vì nhà thơ Phần
Lan, Bo
Carpelan, trước đó, rất xứng đáng, đã ngỏm trước khi được Nobel.
Nhưng mà thôi,
chúng ta hãy vui với TT, hãy vui với 1 chọn lựa quá xứng đáng, và bỏ
qua tất cả,
kể cả chuyện Uỷ ban Nobel ít mê thơ, nhất là thời gian sau này.
TT được dịch
ra tiếng Anh sớm hơn, so với tiếng Pháp. Vào năm 1989, người ta khám
phá ra
ông ở Paris, trong 1 buổi lễ thật đáng nhớ ở Học viện Thụy điển, ở con
phố Payenne,
cùng với dịch giả của ông là Jacques Outin, nhân dịp ra lò bản tiếng
Tây tuyển tập
thơ đầu tiên của ông. Chưa đầy 1 năm sau đó, bịnh tim đã lấy đi của ông
giọng nói
nồng nàn, cực kỳ đơn giản, đã từng cất lên trong buổi lễ nói trên, khi
ông đọc
những bài thơ và nói về con đường làm thơ của ông. Vào năm 1996, Jacques Outin cho xb, cũng vẫn nhà xb Castor
Astral, Œuvres completes, toàn tập
thơ của ông, bây giờ được in lại trong tủ sách Poésie/Gallimard,
dưới cái
tít Baltiques (tên 1 bài thơ dài
của ông).